Cách tính các loại thuế phí phải đóng khi mua bán nhà đất, chuyển nhượng căn hộ chung cư, bất động sản. Hướng dẫn cách nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí công chứng, phí cấp sổ, phí thẩm định hồ sơ cho người mua và người bán theo đúng quy định của pháp luật
Khi mua bán nhà đất, chuyển nhượng căn hộ chung cư, bất động sản, người mua và người bán có nghĩa vụ phải nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật để có thể hoàn tất giao dịch. Hãy cùng Rebiz.vn tìm hiểu xem khi mua bán, chuyển nhượng bất động sản, người mua và người bán cần phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính nào?
Hiện nay, khi mua bán bất động sản, người mua và người bán cần phải nộp 5 loại thuế phí sau: |
1. Thuế thu nhập cá nhân
Mọi hoạt động từ việc kinh doanh, mua bán giao dịch bất động sản sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, một trong những loại thu nhập phải chịu thuế TNCN là thu nhập từ mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất. Người có thu nhập (tức người bán bất động sản) có nghĩa vụ nộp thuế TNCN.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không cấm việc các bên tự thỏa thuận người nộp thuế, vì vậy các bên được thỏa thuận ai sẽ là người nộp thuế TNCN. Riêng đối với cá nhân chỉ có một nhà ở duy nhất thì khoản TNCN từ chuyển nhượng bất động sản thuộc trường hợp được miễn thuế. |
Xem thêm: 2 trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất
Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định, khi chuyển nhượng nhà, đất thì thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:
Cách tính thuế TNCN:
Thuế TNCN phải nộp | = | 2% | x | Giá chuyển nhượng |
Ví dụ: Bất động sản được bán với giá 3 tỷ đồng thì thuế thu nhập cá nhân phải nộp là: 3 tỷ đồng x 2% = 60 triệu đồng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai thuế, thì cơ quan thuế sẽ tính theo mức giá của Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.
Ví dụ: Lô đất 100m2 được thỏa thuận là 20 triệu đồng/m2, tổng giá trị chuyển nhượng là 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, bảng giá đất quy định khu vực đó là 30 triệu đồng/m2, tổng giá trị chuyển nhượng theo quy định là 3 tỷ đồng. Như vậy, mức đóng sẽ là: 3 tỷ đồng x 2% = 60 triệu đồng.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở bao gồm:
|
- Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng nhà, đất tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có nhà, đất chuyển nhượng. - Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có nhà, đất chuyển nhượng. - Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu. |
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. - Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế. |
- Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. - Khi nộp hồ sơ khai thuế thì cơ quan thuế sẽ tính và đưa thông báo số thuế phải nộp. |
2. Lệ phí trước bạ
Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, khi chuyển nhượng thì người mua phải đăng ký biến động đất đai (làm thủ tục sang tên Sổ đỏ) trong thời hạn 30 ngày và người mua phải nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, pháp luật không cấm việc người bán cho tiền để người mua nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà (thường áp dụng khi chuyển nhượng - mua bán).
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | Giá chuyển nhượng |
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
Đối với tài sản là đất:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | Diện tích | x | Giá 1 m2 tại Bảng giá đất |
Đối với tài sản là nhà ở, căn hộ:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | (Diện tích | x | Giá 1 m2 | x | Tỷ lệ % chất lượng còn lại) |
Trong đó:
- Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
- Giá 1 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 1 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành;
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Tuy pháp luật quy định khá phức tạp về cách tính lệ phí trước bạ nhưng người dân chỉ cần nộp theo Thông báo của cơ quan Nhà nước.
- Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 (có tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp Phường/ Quận). - Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính. - Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Bản sao hợp đồng chuyển nhượng. |
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. |
- Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế. |
3. Phí công chứng mua bán nhà đất
Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán nhà đất.
Theo Thông tư số 257/2016/BTC, mức thu phí công chứng cụ thể như sau:
Giá trị tài sản/Hợp đồng giao dịch | Mức thu phí |
Dưới 50 triệu đồng | 50.000 đồng |
50 triệu đồng – 100 triệu đồng | 100.000 đồng |
Từ trên 100 triệu đồng – 1 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng |
Từ trên 1 tỷ đồng – 3 tỷ đồng | 1 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 1 tỷ đồng |
Từ trên 3 tỷ đồng – 5 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 3 tỷ đồng |
Từ trên 5 tỷ đồng – 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 5 tỷ đồng |
Từ trên 10 tỷ đồng – 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 10 tỷ đồng |
Trên 100 tỷ đồng |
32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 100 tỷ đồng (Mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp) |
Hợp đồng công chứng được xem là căn cứ pháp lý cao nhất khi giao dịch chuyển quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở từ người bán sang người mua. Do đó, khi mua bán bất động sản, bên mua và bên bán phải đến văn phòng công chứng hoặc tổ chức công chứng để công chứng hợp đồng mua bán và nộp phí công chứng.
4. Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: Điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Mức thu do HĐND từng tỉnh thành quy định. Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).
5. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm:
|
Mức thu cụ thể do từng địa phương xác định theo tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn. Hiện nay, mức thu của TP Hà Nội theo Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND; TP HCM theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND. Các tỉnh thành khác nhau sẽ có quy định khác nhau về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Khoản 5, Điều 3, Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh.
Nguyên tắc thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất: Mức thu đối với cá nhân, hộ gia đình tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với cá nhân, hộ gia đình.
Các loại thuế phí phải nộp khi mua bán bất động sản được quy định rõ ràng. Tuy nhiên, hiện nay nhiều trường hợp bên bán “bao” toàn bộ chi phí sang tên sổ đỏ, tức là người bán trả toàn bộ các khoản thuế, phí trên. Cũng có trường hợp hai bên thỏa thuận mỗi bên trả một nửa. Tất cả các thỏa thuận này cần được làm rõ trong quá trình mua bán và được sự đồng thuận của cả hai bên.
Trên đây là 5 loại thuế, phí, và lệ phí cơ bản khi mua bán nhà đất, chuyển nhượng căn hộ chung cư, bất động sản mà người mua và người bán phải đóng theo quy định của pháp luật, người dân nên nắm rõ để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi mua bán, chuyển nhượng bất động sản. Hy vọng, những thông tin vừa rồi là hữu ích đối với bạn. Đừng quên thường xuyên ghé Rebiz.vn để cập nhật nhiều thông tin hữu ích bạn nhé. Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi bài viết!
>>> Bạn đang có nhu cầu tìm kiếm hoặc đăng tin rao các sản phẩm nhà đất thổ cư, nhà mặt tiền, nhà hẻm ngõ, biệt thự liền kề, đất nền, đất nền dự án, căn hộ chung cư, hoặc các loại bất động sản khác, ... thuộc 63 tỉnh thành trên toàn quốc thì hãy truy cập website Rebiz.vn để xem online và tìm kiếm cho mình các sản phẩm Bất động sản phù hợp nhé. Trân trọng! |